Khối ngoại tiếp tục bán ròng, Vn-Index kiểm định lại vùng 1,030 điểm, TPB - Mỗi ngày 1 mã cổ phiếu

KHỐI NGOẠI TIẾP TỤC BÁN RÒNG, VNINDEX KIỂM ĐỊNH LẠI VÙNG 1,030 ĐIỂM
- Vn-Index giảm mỗi lúc 1 thấp hơn đến giữa phiên chiều, có sự hồi phục nhẹ cuối phiên chiều, nhưng rồi lại tiếp tục giảm mạnh hơn nữa trong phiên ATC
- Chúng tôi có thấy sự nỗ lực của thị trường trong việc hồi phục, nhưng biến động tại VIC VHM quá kém khả quan đã khiến nỗ lực của thị trường không thành công. VIC VHM có thể sẽ là rủi ro lớn nhất của thị trường trong dài hạn
- Rất nhiều nhóm ngành giảm mạnh, bao gồm chứng khoán, ngân hàng, bất động sản, dầu khí, bán lẻ, thép, xây dựng, và thủy sản
- Ở chiều ngược lại, VCB GAS SAB được đẩy lên tăng điểm để đỡ chỉ số
- Vn-Indẽ đã giảm về vùng hợp lý, giờ là thời điểm thích hợp để tiếp tục mua vào
- Thanh khoản giảm: 37.25% thấp hơn trung bình 20 phiên, và 40.5% thấp hơn ngày dịch liền trước
- Khối ngoại bán ròng, họ mua nhiều STB VCB, và bán ra nhiều VHM DGC VIC
Điểm tin hàng ngày      

- HNX công bố danh sách 54 doanh nghiệp từng chậm thanh toán lãi trái phiếu
Trong danh sách, có nhiều doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán như NVL LDG HPX SCR HTN DXG

- Chuyên gia S&P Global: Đây chỉ mới là khởi đầu của các sự vụ trái phiếu ở Việt Nam
“Chúng tôi tin rằng đây mới chỉ là khởi đầu và sẽ có thêm nhiều vụ gia hạn nợ, tái cấu trúc, thậm chí là phá sản trong thời gian tới”, Xavier Jean, Chuyên gia phân tích của S&P Global Ratings, nhận định. “Chúng tôi cũng dõi theo các tác động lan truyền tới các công ty bên ngoài lĩnh vực xây dựng, bất động sản”.

- Tồn kho bất động sản hơn 20 tỷ USD, có dễ giải cứu?
Quy mô hàng tồn kho lớn, trong đó nhiều dự án mới dừng ở khâu giải phóng mặt bằng, việc giải cứu các doanh nghiệp bất động sản trong năm 2023 không hề dễ dàng.

 

Mỗi ngày 1 cổ phiếu          
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Mã: TPB
Giá cổ phiếu hiện tại         24,000
PE hiện tại         6.5
Vốn hóa (tỷ)         37,250
           
Tỷ VND 2019A   2020A 2021A 2022F
Doanh thu 8,469   11,605 13,517 14,699
yoy 50.5%   37.0% 16.5% 8.7%
LNST 3,094   3,510 4,829 6,261
yoy 71.4%   13.4% 37.6% 29.6%
Tỷ suất LNST 36.5%   30.2% 35.7% 42.6%
EPS 3,606   3,271 3,053 3,958
P/E 9.8   10.8 11.5 6.1
Nguồn: FiinPro
Cập nhật báo cáo tài chính quý 4: KHẢ QUAN

- Thu nhập lãi thuần giảm nhẹ 1%. Tín dụng tăng thấp 3.4% trong quý 4 do không còn hạn mức tăng trưởng từ NHNN, và cũng chỉ tăng 14% trong năm 2022. Ngược lại, huy động tăng rất mạnh 23.1% trong quý 4 để hút tiền về trong bối cảnh thanh khoản hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn, và tăng tới 39.7% trong năm 2022. NIM giảm mạnh 66 bps xuống 3.77% do 1) Tỷ lệ CASA giảm 530 bps xuống 18.1%, trong bối cảnh lãi suất tiền gửi tăng đã khiến chi phí vốn tăng tới 144 bps, 2) Lãi suất cho vay tăng 71 bps, và 3) Tỷ lệ LDR giảm mạnh từ 100% xuống 82.6%

- Thu nhập dịch vụ tăng 66.9% nhờ hoạt động thanh toán tăng mạnh

- Chi phí hoạt động tăng 14.7% do chi phí tài sản và chi phí quản lý công vụ tăng lần lượt 32.5% và 57.2%, trong khi đó chi phí nhân viên lại giảm 5.6%.

- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm khá mạnh 79.6%. Chất lượng tài sản có phần giảm nhẹ: 1) Tỷ lệ nợ xấu từ 0.82% lên 0.84%, và 2) Số dư nợ nhóm 4, và 5 tăng lần lượt 34% và 70% (so với tăng trưởng tín dụng 14%)

- Cuối cùng, LNST tăng 15.6%
1900.1055