THỊ TRƯỜNG HỒI PHỤC CUỐI PHIÊN | ||||
- Thị trường giảm nhẹ trong phiên sáng, nhưng đã hồi phục tăng điểm nhẹ trong phiên chiều. Dù giảm trong phiên sáng nhưng thị trường vẫn khá cân bằng: số cổ phiếu tăng điểm lớn hơn, và hầu hết mã vốn hóa lớn tăng điểm. Thị trường giảm do 1 số ít mã vốn hóa lớn nhất (VCB VHM VIC GAS) giảm điểm - Nhóm vốn hóa lớn tăng giá tốt hơn: Vn30 tăng tới 0.79% - Dòng tiền tâp trung vào nhóm chứng khoán, bán lẻ, săm lốp, bảo hiểm, xây dựng, vật liệu xây dựng, và logistics - Điểm nhấn: SHB tăng trần phiên thứ 2 liên tiếp - Thanh khoản tăng nhẹ: 14% thấp hơn trung bình 20 phiên, nhưng 2% cao hơn ngày giao dịch liền trước - Khối ngoại bán ròng 13 phiên liên tiếp, tập trung bán SVC (84 tỷ) MSN (39 tỷ) VHM (37 tỷ), tuy nhiên, họ cũng mua mạnh VNM (70 tỷ) |
||||
Bản tin hàng ngày | ||||
- Ngân hàng Nhà nước dự thảo Thông tư hướng dẫn cơ cấu thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19 TCTD được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay với khoản nợ chưa chuyển nợ quá hạn mà khách hàng được đánh giá không có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi do chịu ảnh hưởng với Covid-19. - VFMVN Diamond ETF được cấp giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ với quy mô tối thiểu 50 tỷ đồng Được biết, VFMVN Diamond ETF sử dụng benchmark là VN Diamond Index với 14 cổ phiếu, bao gồm CTD, CTG, DXG, FPT, GMD, KDH, MBB, MWG, NLG, PNJ, REE, TCB, TPB, VPB. Trong đó, MWG và FPT là 2 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 15%. - Dệt may, điện tử, ô tô sắp dừng sản xuất vì đói nguyên liệu Nhiều doanh nghiệp có nguy cơ ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu, do nguồn cung từ các nước có dịch Covid-19 giảm như Trung Quốc, Hàn Quốc. Ngành điện - điện tử, dệt may, da giày chỉ còn nguyên phụ liệu tới tháng 3 hoặc cùng lắm là đầu tháng 4. |
||||
Mỗi ngày 1 cổ phiếu | |||||
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim - Mã: NKG | |||||
Giá cổ phiếu tại ngày 27/02/2020 | 8,510 | ||||
PE hiện tại | 32.3 | ||||
Vốn hóa (tỷ) | 1,527 | ||||
Tỷ VND | 2017A | 2018A | 2019A | 2020F | |
Doanh thu | 12,619 | 14,812 | 12,177 | 14,600 | |
yoy | 41.2% | 17.4% | -17.8% | 19.9% | |
LNST | 708 | 57 | 47 | 87 | |
yoy | 37% | -91.9% | -17.4% | 83.9% | |
Tỷ suất LNST | 5.6% | 0.4% | 0.4% | 0.6% | |
EPS | 7,143 | 363 | 260 | 478 | |
P/E | 1.6 | 26.6 | 33.5 | 17.8 | |
Nguồn: FiinPro | |||||
Cập nhật lợi nhuận quý 4/2019: TRUNG LẬP - Lợi nhuận chuyển từ lỗ sang lãi nhờ biên lợi nhuận gộp tăng + Doanh thu giảm 7.6% do giá bán giảm 3.4% do giá nguyên liệu sản xuất - HRC giảm và sản lượng giảm khoảng 4.3%, trong đó, sản lượng nội địa giảm 3% và xuất khẩu giảm 6%. Tỷ trọng xuất khẩu là 49%, do đó, NKG chịu ảnh hưởng khá nặng bởi dịch Covid-19 đang diễn ra toàn cầu. + LN gộp tăng 545% và biên LN gộp tăng từ 0.6% lên 4% do giá HRC giảm 16% yoy và giảm 12% qoq trong quý 4/2019. Tuy nhiên, giá HRC lại đang tăng trở lại trong quý 1/2020, và mức biên LN gộp 4% cũng là rất thấp với 1 doanh nghiệp sản xuất. Mức biên này khó lòng đủ bù đắp nhiều chi phí khác như lãi vay, chi phí bán hàng và quản lý + Chi phí tài chính thuần tăng thêm 55 tỷ chủ yếu do chi phí lãi vay tăng + Chi phí bán hàng và quản lý giảm 25% (~27 tỷ) nhờ quá trình tái cấu trúc trong năm qua giúp tiết giảm nhiều chi phí như chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân sự... + Do đó, LNST chuyển từ lỗ 173 tỷ sang lãi nhẹ 7 tỷ - Chất lượng tài sản vẫn được cải thiện + Dòng tiền từ sản xuất kinh doanh dương 1,210 tỷ; được dùng để trả nợ vay và tăng số dư tiền mặt + Nợ vay giảm 1,333 tỷ xuống còn 3,092 tỷ, chiếm 39.6% tổng tài sản, và số dư tiền cũng tăng 105 tỷ lên 763 tỷ + Chất lượng tài sản NKG được cải thiện đáng kể với số dư phải thu thấp, nợ vay giảm, và tài sản chủ yếu là tài sản cổ định |
|||||