Nhóm thép, phân bón, và than trần hàng loạt, BID - Mỗi ngày 1 mã cổ phiếu

NHÓM THÉP, PHÂN BÓN, VÀ THAN TRẦN HÀNG LOẠT
- Dù có 1 số biến động, Vn-Index nhìn chung là giảm điểm trong suốt cả ngày giao dịch
- Dòng tiền vẫn tập trung vào 1 số nhóm ngành. Trong đó, hầu hết các cổ phiếu thép, phân bón, và than đều tăng trần do được kỳ vọng hưởng lợi từ cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraina
- Nhóm dầu khí cũng tăng khá tốt nhờ giá dầu thế giới tăng
- Tuy nhiên, vài mã vốn hóa lớn sàn lại giảm điểm như VIC VNM MSN CTG, khiến Vn-Index giảm khá mạnh
- Số lượng mã giảm vẫn lớn hơn số mã tăng, nhóm giảm mạnh nhất là bất động sản, bán lẻ, và logistics
- Ngưỡng hỗ trợ mạnh đang ở vùng 1,470 điểm. Nhà đầu tư có thể mua vào khi thị trường giảm điểm về vùng này
- Thanh khoản giảm: 6.3% cao hơn trung bình 20 phiên, nhưng 7.5% thấp hơn ngày giao dịch liền trước
- Khối ngoại bán ròng rất mạnh, họ mua nhiều FUEVFVND NLG TPB, và bán ra nhiều HPG CTG VIC KBC HDB POW
Điểm tin hàng ngày      

- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 1%
Bình quân 2 tháng đầu năm nay, CPI tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 1% của CPI tháng 2 so với tháng trước có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng trong đó có nhóm giao thông, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, vật liệu xây dựng và nhà ở.

- Sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 5,4% so với cùng kỳ 2021
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 2 ước tính giảm 12,4% so với tháng trước do tác động của Tết. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/2 tăng 1,2% so với cùng thời điểm tháng trước.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước 2 tháng đầu năm tăng 10,8% so với cùng kỳ 2021
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 2 ước đạt 138.500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng này đạt 106.300 tỷ đồng.

 

 

Mỗi ngày 1 cổ phiếu          
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Mã: BID
Giá cổ phiếu hiện tại         43,700
PE hiện tại         22.7
Vốn hóa (tỷ)         225,357
           
Tỷ VND 2018A   2019A 2020A 2021F
Doanh thu 44,483   48,121 50,034 58,561
yoy 14.0%   8.2% 4.0% 17.0%
LNST 7,358   8,368 6,997 11,818
yoy 8.4%   13.7% -16.4% 68.9%
Tỷ suất LNST 16.5%   17.4% 14.0% 20.2%
EPS 1,642   1,664 1,271 2,336
P/E 26.2   26.1 33.8 18.7
Nguồn: FiinPro
Cập nhật kết quả kinh doanh quý 4: KHẢ QUAN

- Thu nhập lãi thuần tăng nhẹ 2.74% do NIM giảm và tín dụng giảm tốc. Cụ thể, NIM giảm 35 bps về mức 2.54% do nhiều gói giảm lãi suất cho khách hàng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19. Tăng trưởng tín dụng khá thấp là 2% trong quý 4, và 11.% trong năm 2021; thấp hơn mức tăng trưởng huy động là 5.4% trong quý 4 và 12.5% trong năm 2021.

- Thu nhập dịch vụ tăng 15.3% và thu nhập từ hoạt động đầu tư tăng 14%

- Tuy nhiên, thu nhập khác lại giảm 44% do hoạt động thu hồi nợ xấu giảm

- Chi phí hoạt động giảm 2.75% do chi phí cho nhân viên giảm 12.3% trong quý 4, dù các chi phí khác vẫn tăng khoảng 12%. Chi phí lương chiếm 59% tổng chi phí

- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm 13.4%. Chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể: 1) Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1.76% xuống 0.98%; 2) Số dư nợ nhóm 5 giảm 57.8%, và 3) Tổng số dư nợ nhóm 3,4,5 cũng giảm 38% (dù tăng trưởng tín dụng là 11.6%)

- Cuối cùng, LNST tăng 48.3%, chủ yếu nhờ chi phí hoạt động và chi phí dự phòng đều giảm
1900.1055