RUNG LẮC DỮ DỘI TRÊN 30 ĐIỂM, NHIỀU NHÀ ĐẦU TƯ MẤT HÀNG | ||||
- Vn-Index biến động dữ đội trong phiên sáng, có thời điểm giảm tới trên 10 điểm, tuy nhiên đã tăng tốt trong phiên chiều và đóng cửa tăng trên 20 điểm - Nhóm ngân hàng bắt đầu cho sự hồi phục của thị trường, 1 số ngân hàng thậm chí tăng trần như STB EIB - Số lượng mã tăng điểm gần gấp 3 lần số mã giảm điểm - Rất nhiều nhà đầu tư đã mất hàng do bán trong phiên sáng: thanh khoản trong phiên sáng đã tăng mạnh - Dù Vn-Index đã tăng tốt trong phiên hôm nay, Vn-Index vẫn có thể sẽ giảm điểm để kiểm định lại vùng hỗ trợ tại MA20 - ngưỡng 1,230 điểm trong tuần sau. Nhà đầu tư nên mua vào trong các phiên điều chỉnh, và không nên mua đuổi trong các phiên tăng mạnh như này - Thanh khoản giảm nhẹ: 13.6% cao hơn trung bình 20 phiên, nhưng 2.5% thấp hơn ngày giao dịch liền trước. - Khối ngoại chuyển sang mua ròng sau 6 phiên bán ròng liên tiếp, tập trung mua VIC (93 tỷ) VNM (85 tỷ) VCB (63 tỷ) STB (53 tỷ) MBB (53 tỷ) KBC (51 tỷ) MSN (51 tỷ) |
||||
Điểm tin hàng ngày | ||||
- Báo Anh: Việt Nam ngày càng được doanh nghiệp Âu - Mỹ quan tâm Kết quả kiểm tra chất lượng và kiểm soát chuỗi cung ưng cho thấy Việt Nam, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ là những quốc gia đang dẫn đầu trong việc đa dạng hóa nguồn cung so với Trung Quốc. Kết quả khảo sát còn cho thấy mức độ phổ biến của thương hiệu Việt Nam đối với người mua phương Tây đã tăng vọt trong vài năm qua. - Giá thép tại Trung Quốc lập kỷ lục mới, liên tục không có hàng dự trữ Giá thép cây tại Trung Quốc tăng 1,5% lên cao kỷ lục. Giá thép cuộn cán nóng tăng 0,8% lên sát mức cao nhất 7 năm. Dự trữ 5 sản phẩm thép thành phẩm tại 184 nhà máy ở Trung Quốc liên tục trống kể từ ngày 15 đến 21/4. Cổ phiếu ngành thép (HPG HSG NKG) sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ xu thế tăng giá thép và tăng nhu cầu |
||||
Mỗi ngày 1 cổ phiếu | |||||
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Mã: VPB | |||||
Giá cổ phiếu tại ngày 23/04/2021 | 49,000 | ||||
PE hiện tại | 11.4 | ||||
Vốn hóa (tỷ) | 120,283 | ||||
Tỷ VND | 2018A | 2019A | 2020A | 2021F | |
Doanh thu | 31,086 | 36,356 | 39,033 | 46,038 | |
yoy | 24.2% | 17.0% | 7.4% | 17.9% | |
LNST | 7,356 | 8,260 | 10,414 | 10,694 | |
yoy | 14% | 12.3% | 26.1% | 2.7% | |
Tỷ suất LNST | 23.7% | 22.7% | 26.7% | 23.2% | |
EPS | 2,907 | 3,265 | 4,116 | 4,357 | |
P/E | 17.0 | 15.2 | 12.0 | 11.2 | |
Nguồn: FiinPro | |||||
Cập nhật kết quả kinh doanh quý 1/2021: KHẢ QUAN - Thu nhập lãi thuần tăng 13.7% yoy. Tăng trưởng tín dụng đạt 3.6% trong quý 1 (trong đó tăng trưởng tín dụng từ công ty mẹ và FE Credit đạt 4.7% và -0.1%). Trong khi đó, huy động lại giảm -0.4% trong quý 1, khiến chi phí lãi vay giảm. Hệ số NIM cải thiện 17 bps yoy lên mức 9.09% nhờ tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn CASA tăng mạnh từ 12.2% lên 17%. Tuy nhiên, hệ số LDR tiếp tục tăng lên 129.58% - là mức khá cao và phần nào cho thấy rủi ro cho vay đang lớn - Thu nhập dịch vụ tăng 42% yoy chủ yếu do chi phí hoa hồng môi giới giảm mạnh. Trong dó thu nhập từ bancassurance chỉ tăng 1.5% yoy. - Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán giảm tới 73% (tương đương giảm 540 tỷ) - Thu nhập từ hoạt động khác tăng 75% - Chi phí hoạt động lại giảm 21% do chi phí nhân viên giảm tới 28% yoy. Chi phí nhân viên chiếm 59% tổng chi phí. Số lượng nhân viên giảm 18% và thu nhập bình quân/tháng cũng giảm 13.5% xuống còn 21.47 triệu/tháng - Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng 20% yoy, có thể do dịch Covid-19 khiến nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Chất lượng tài sản giảm: tỷ lệ nợ xấu tăng từ 3.03% lên 3.46% yoy; và số dư nợ nhóm 3,4,5 tăng 31% yoy (so với mức tăng trưởng tín dụng 14% yoy) - Cuối cùng, LNST tăng 38.4% |
|||||